Ứng dụng Tributyrate trong khẩu phần ăn của gia cầm
Do cấu tạo sinh lý đặc biệt nên chim dễ bị tác động bởi các vi sinh vật gây bệnh, trong đó ruột là vị trí quan trọng nhất nên ngày càng có nhiều nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề sức khỏe đường ruột của chim. Tributyrate (TB) có tác dụng điều tiết tốt trong việc cải thiện hình thái ruột và cân bằng sinh thái vi sinh đường ruột đã trở thành chủ đề nóng trong những năm gần đây. Sau khi Tributyrate đi vào ruột, axit butyric có thể được sản xuất bởi lipase, có thể cung cấp năng lượng cho các tế bào biểu mô niêm mạc ruột và cải thiện sự phát triển của các tế bào biểu mô và hàng rào niêm mạc. Chỉ có khoảng 1% tributyrin đang bị phân hủy trong dạ dày, không quá 10% trong các cecum, trong khi hầu hết các tributyrin là bị phân hủy trong ruột. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tributyrin có thể cung cấp lên đến 75% của năng lượng cho ruột.
Đường ruột là cách duy nhất để lấy chất dinh dưỡng, nó cũng là và nội tạng. Vì vậy, sức khỏe đường ruột đóng một vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng phát triển di truyền của động vật và chống lại các tác nhân gây bệnh ngoại sinh. Tributyrate tác động lên ruột bằng cách giải phóng có chủ đích, cung cấp năng lượng cho ruột, do đó cải thiện sức khỏe của ruột và cải thiện năng suất sản xuất của gia cầm.
Là một nguồn butyrate hiệu quả, Tributyrate đã được nghiên cứu trong chăn nuôi trong những năm gần đây. Hiện nay, glycerol butyrate trong chế độ ăn uống gia cầm có thể cải thiện đáng kể các cấu trúc biểu mô đường ruột và hệ vi khuẩn, nhưng ảnh hưởng đến hiệu suất sản xuất là khác nhau, từ đó chúng ta có thể thấy rằng tác động của tributyrate có thể liên quan đến các yếu tố như nhiều gia cầm, dinh dưỡng chế độ ăn uống mức độ, thời gian cho ăn, các bổ sung tributyrate (độ tinh khiết), các thành phần của glycerol butyrate ( các nội dung của glycerol monobutyrate, glycerol dibutyrate , và glycerol tributyrate), môi trường và quản lý cho ăn.
Tributyrate trên thị trường thực chất là hỗn hợp của glycerol Tributyrate, glycerol dibutyrate và glycerol monobutyrate. Quy trình sản xuất khác nhau, và tỷ lệ glycerol triutyrate trong hỗn hợp rất khác nhau, mặc dù tên trên nhãn sản phẩm đều là triutyrate. Theo kết quả của các mẫu thị trường mà tác giả thu được, hàm lượng Tributyrate trong sản phẩm có sự khác biệt đáng kể (40% ~ 60%). Bởi vì không có tiêu chuẩn thử nghiệm quốc gia tương ứng, phương pháp đánh giá và ion của Tributyrin và ứng dụng mục tiêu của nó trong khẩu phần ăn của gia cầm cần được nghiên cứu thêm.